Thuế doanh nghiệp phải nộp, các loại thuế ở Việt Nam... là điều nhiều DN chưa rõ. Tín Việt sẽ giúp bạn hiểu cách tính 4 loại thuế doanh nghiệp chính: Lệ phí (thuế) môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Từ đây bạn sẽ hiểu thêm về thuế và đóng thuế, cũng như hiểu nhà nước thu thuế để làm gì… Thuế là gì? Nhà nước thu thuế để làm gì? Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân (cá nhân) và pháp nhân (tổ chức) có nghĩa vụ thực hiện đối với nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Nhiều người thắc mắc không biết thuế để làm gì, nhà nước thu thuế rồi làm gì với tiền thuế đó, hay tác dụng của thuế là gì mà chúng ta cứ phải trích tiền lương, lợi nhuận ra để đóng? Rất đơn giản: - Thuế là nguồn kinh phí cần thiết để duy trì, vận hành và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước nhằm mục đích ổn định và phát triển xã hội. - Thuế bình thường: Nhằm mục đích thu ngân sách và điều tiết thu nhập xã hội. - Thuế đặc biệt: Nhằm các mục đích đặc biệt. Ví dụ thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào rượu bia, thuốc lá, ô tô nhập khẩu nhằm hạn chế cá nhân tiêu thụ các hàng hóa này; hay phí thủy lợi nhằm huy động tài chính cho phát triển, trùng tu hệ thống tưới tiêu, điều tiết nguồn nước của địa phương... Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty, được Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) cấp giấy phép kinh doanh, mã số thuế thì doanh nghiệp phải tiến hành hồ sơ khai thuế ban đầu với cơ quan thuế và nộp các khoản thuế trong quy định. Những loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập Có 4 loại thuế chính ở Việt Nam mà doanh nghiệp cần quan tâm sau khi thành lập. - Lệ phí (thuế) môn bài Lệ phí môn bài, hay thuế môn bài, là thuế bắt buộc doanh nghiệp đóng hàng năm. Trước kia, chúng ta dùng khái niệm thuế môn bài. Nhưng kể từ ngày 01/01/2017, khái niệm này đã được thay thế bằng “Lệ phí môn bài”. Đối tượng nộp thì vẫn là các phần kinh tế như trước đây. Nhưng phạm vi được miễn nộp lệ phí thì lại rộng hơn, theo Nghị định 139/2016/NĐ-CP. Đa số doanh nghiệp quen dùng khái niệm cũ, nên Tín Việt vẫn sử dụng khái niệm này trên tất cả bài vở đồng thời với khái niệm mới để người đọc hiểu. Sau khi có GPKD, doanh nghiệp phải nộp tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Bạn cần biết cách thức nộp, mức phí và quy định xử phạt chậm nộp lệ phí môn bài để tránh vi phạm. - Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) Thuế giá trị gia tăng hay thuế bán hàng, là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán sản phẩm, hàng hóa. Để xác định được số tiền thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp thì điều cần quan tâm đầu tiên là doanh nghiệp đó đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kê khai thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. * Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì cách tính thuế giá trị gia tăng như sau: Nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn đầu vào thì DN phải nộp phần chênh lệch đó. Ngược lại nếu GTGT đầu ra nhỏ hơn đầu vào thì DN sẽ được khấu trừ phần chênh lệch. Ví dụ: Công ty Kế toán Tín Việt mua bàn có giá là 7.700.000 đồng (trong đó VAT = 700.000 đồng). Sau đó, công ty Tín Việt bán bàn cho công ty Xây dựng An Phúc với giá bán là 9.900.000 đồng, trong đó VAT = 900.000 đồng. Như vậy: - Thuế GTGT đầu ra = 900.000 đồng - Thuế GTGT đầu vào = 700.000 đồng Vậy, số thuế GTGT phải nộp = 900.000 - 700.000 = 200.000 đồng. * Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, thì sẽ có 2 cách tính. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu, công thức tính thuế sẽ là: Thuế suất thuế GTGT đối với phương pháp này được xác định dựa vào ngành nghề kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. VD: Hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa là 1%, dịch vụ là 5% (Tham khảo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Ví dụ: Công ty Tín Việt bán bàn ghế cho công ty Vi vu Lý Sơn với giá là 9.000.000 đồng. - Số thuế GTGT phải nộp = 9.000.000 x 1% = 90.000 đồng. - Trong đó: 1% là tỷ lệ % nộp thuế GTGT trên doanh thu của hoạt động bán buôn, bán lẻ. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng kê khai theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng (thường áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý) thì thuế GTGT sẽ được tính bằng 10% của giá trị tăng thêm. Ví dụ: Công ty Tín Việt mua 1 chiếc nhẫn vàng với giá là 4 triệu đồng, bán ra với giá 5 triệu đồng. Như vậy, giá trị tăng thêm sẽ là 5 triệu đồng - 4 triệu đồng = 1 triệu đồng. Vậy thuế GTGT phải nộp của công ty TinViet = 1 triệu x 10% = 100.000đ. Đến đây, có thể doanh nghiệp thắc mắc vậy làm sao biết công ty mình tính thuế theo phương pháp nào? Việc này doanh nghiệp có thể tự xác định và đăng ký khi thành lập doanh nghiệp, dựa vào tình hình thực tế kinh doanh tại doanh nghiệp. Để tìm hiểu kĩ hơn, doanh nghiệp có thể tham khảo bài viết về ưu nhược điểm của hai cách tính này trên website Tín Việt. - Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) Thuế TNDN là loại thuế thu trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý. Tất cả cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Ví dụ: Tổng doanh thu bán hàng trong năm 2019 của công ty Kế toán Tín Việt là 100 triệu đồng. Trong đó giá vốn của hàng hóa là 70 triệu đồng. Chi phí bán hàng là 5 triệu đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp là 3 triệu đồng. Khi đó lợi nhuận = doanh thu - giá vốn - chi phí bán hàng - chi phí quản lý doanh nghiệp = 100 - 70 - 5 - 3 = 22. Hay có thể nói là, công ty Tín Việt lãi 22 triệu đồng. Vậy số thuế TNDN mà công ty Tín Việt phải nộp = 22 triệu x 20% = 4,4 triệu đồng. Tuy nhiên, việc xác định chi phí sao cho hợp lý, hợp lệ còn tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và ngành nghề riêng của mỗi doanh nghiệp. - Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) Thuế TNCN là loại thuế mà doanh nghiệp nộp thay cho người lao động. Thuế TNCN tính theo tháng, kê khai theo tháng hoặc quý nhưng quyết toán theo năm. Cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau: Trong đó: - Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ. - Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng TNCN nhận được từ công ty chi trả - Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN - Các khoản giảm trừ bao gồm: + Giảm trừ gia cảnh: Đối với bản thân là 9.000.000 đồng/người/tháng. Đối với người phụ thuộc là 3.600.000 đồng/người/tháng. + Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. Ví dụ: Một nhân viên có: Lương cơ bản: 15.000.000đ Tiền phụ cấp ăn trưa: 730.000đ Tiền thưởng: 3.500.000đ Các khoản bảo hiểm phải nộp: 15.000.000đ x 10.5% = 1.575.000đ Giảm trừ bản thân: 9.000.000đ Đăng ký 1 người phụ thuộc: 3.600.000đ Vậy thu nhập chịu thuế TNCN của người đó là = 15.000.000 + 3.500.000 - 730.000 = 17.770.000đ Còn thu nhập tính thuế TNCN của người đó là = 17.770.000 - 9.000.000 - 3.600.000 - 1.575.000 = 3.595.000đ Suy ra, thuế TNCN phải nộp = 3.595.000 x 5% = 179.750đ. Trên đây là thông tin cơ bản về các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập. Doanh nghiệp nên chú trọng nộp đúng, nộp đủ để tránh sai phạm không đáng có, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.