Chữ ký số trên văn bản điện tử được coi là hợp lệ khi: ✔ Chứng thư số của người ký tại thời điểm ký còn hiệu lực. ✔ Chữ ký số được tạo ra bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số. ✔ Văn bản điện tử đảm bảo tính toàn vẹn. Xem thêm : báo cáo thuế Việc kiểm tra, xác thực thông tin của người ký số trên chứng thư số gắn kèm văn bản điện tử được thực hiện theo Điều 8, Thông tư 41/2017/TT-BTTTT, cụ thể: 1. Thực hiện kiểm tra hiệu lực của chứng thư số tại thời điểm ký số thực hiện theo các bước sau: a) Kiểm tra hiệu lực chứng thư số qua danh sách chứng thư số bị thu hồi (CRL) được công bố tại thời điểm ký số hoặc kiểm tra hiệu lực chứng thư số bằng phương pháp kiểm tra trạng thái chứng thư số trực tuyến (OCSP) ở chế độ trực tuyến; b) Việc kiểm tra chứng thư số của người ký số trên văn bản điện tử phải kiểm tra đến tận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số gốc (Root CA). 2. Chứng thư số có hiệu lực khi đáp ứng tất cả các tiêu chí sau: a) Có hiệu lực tại thời điểm ký; b) Phù hợp phạm vi sử dụng của chứng thư số và trách nhiệm pháp lý của người ký; c) Trạng thái của chứng thư số còn hoạt động tại thời điểm ký số. 3. Chứng thư số không có hiệu lực khi không đáp ứng một trong các tiêu chí tại khoản 2 Điều này.