Sứt môi và hở hàm ếch là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất, xảy ra khi môi hoặc miệng của em bé hình thành không đúng cách trong thai kỳ. Sứt môi và hở hàm ếch được cho là do sự kết hợp của gen và các yếu tố khác, chẳng hạn như những thứ mẹ tiếp xúc trong môi trường của mình, những gì mẹ ăn hoặc uống, hoặc một số loại thuốc mà người mẹ sử dụng trong thai kỳ. Em bé nam có nhiều khả năng bị sứt môi có hoặc không hở hàm ếch. Hở hàm ếch mà không có sứt môi lại phổ biến hơn ở em bé gái. Sứt môi Sứt môi là một sự tách biệt ở môi trên. Sứt môi có thể xảy ra nếu một số phần của mũi và hàm trên không hợp nhất trong những tuần đầu của thai kỳ. Ở mỗi trẻ, sứt môi có thể khác nhau về mức độ nghiêm trọng từ một vết khía nhỏ ở môi đến sự tách biệt hoàn toàn của môi chạy lên mũi và trở lại đường viền nướu. Hở hàm ếch Hở hàm ếch là một sự tách biệt ở giữa vòm miệng. Hở hàm ếch có thể hình thành nếu vòm miệng và sàn khoang mũi không hợp nhất trong thai kỳ sớm. Ở mỗi trẻ, hở hàm ếch có thể ở mức độ nghiêm trọng từ một lỗ nhỏ ở phía sau vòm miệng đến một khe hở lớn trên vòm miệng. Các yếu tố rủi ro gây ra sứt môi hoặc hở hàm ếch Khả năng em bé có thể bị sứt môi và hở hàm ếch bao gồm những yếu tố sau: Lịch sử gia đình: Cha mẹ có tiền sử gia đình bị sứt môi hoặc hở hàm ếch sẽ có nguy cơ sinh con bị sứt môi cao hơn. Tiếp xúc với một số chất trong khi mang thai: Sứt môi và hở hàm ếch có thể xảy ra ở những phụ nữ mang thai hút thuốc lá, uống rượu hoặc uống một số loại thuốc. Bị tiểu đường: Một số bằng chứng cho thấy phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường trước khi mang thai có thể tăng nguy cơ sinh con bị sứt môi và có thể có hoặc không có hở hàm ếch. Bị béo phì khi mang thai: Có một số bằng chứng cho thấy những đứa trẻ sinh ra từ những phụ nữ béo phì có thể tăng nguy cơ sứt môi và ở hàm ếch. Biến chứng Trẻ bị sứt môi có hoặc không hở hàm ếch phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau, tùy thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của khe hở. Khó khăn khi ăn: Một trong những mối quan tâm ngay lập tức nhất sau khi sinh là cho ăn. Trong khi hầu hết trẻ sơ sinh bị sứt môi có thể bú mẹ, thì hở hàm ếch có thể khiến việc bú trở nên khó khăn. Nhiễm trùng tai và giảm thính lực: Trẻ bị sứt môi đặc biệt có nguy cơ bị chảy dịch tai giữa và mất thính lực. Vấn đề răng: Nếu khe hở kéo dài qua nướu trên, sự phát triển của răng có thể bị ảnh hưởng. Em bé có thể bị thiếu hoặc thừa răng, răng nhỏ hoặc răng vẹo. Một số bé cần điều trị chỉnh răng để đưa các bộ phận của hàm trên, môi và mũi vào vị trí tốt hơn. Điều trị chỉnh răng giúp cải thiện kết quả phẫu thuật khe hở. Khó khăn khi nói: Bởi vì vòm miệng được sử dụng trong việc hình thành âm thanh, sự phát triển của lời nói bình thường có thể bị ảnh hưởng bởi hở hàm ếch. Những thách thức về cảm xúc xã hội: Trẻ em bị sứt mẻ có thể phải đối mặt với các vấn đề xã hội, cảm xúc và hành vi do sự khác biệt về ngoại hình và sự căng thẳng của việc chăm sóc y tế. Phòng ngừa Mặc dù nhiều trường hợp sứt môi và hở hàm ếch không thể ngăn chặn được, nhưng hãy áp dụng các điều sau đây để tăng hiểu biết hoặc giảm nguy cơ: Cân nhắc tư vấn di truyền: Nếu bạn có tiền sử gia đình bị sứt môi và hở hàm ếch, hãy nói với bác sĩ trước khi bạn có thai. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một cố vấn về di truyền, có thể giúp bạn xác định nguy cơ bạn có con bị sứt môi và hở hàm ếch. Uống vitamin trước khi sinh: Nếu bạn dự định có thai sớm, hãy hỏi bác sĩ nếu bạn nên uống vitamin trước khi sinh để giảm các rủi ro dị tật bẩm sinh. Đừng dùng thuốc lá hay rượu khi mang thai: Sử dụng rượu hoặc thuốc lá khi mang thai làm tăng nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh cao. Chẩn đoán và điều trị sứt môi và hở hàm ếch Để chẩn đoán bé có khả năng bị sứt môi hoặc hở hàm ếch hay không, có thể dùng biện pháp siêu âm hoặc làm xét nghiệm. Siêu âm Siêu âm trước sinh là một xét nghiệm sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của thai nhi đang phát triển. Khi phân tích các hình ảnh, bác sĩ có thể phát hiện sự khác biệt trong cấu trúc khuôn mặt thai nhi. Sứt môi có thể được phát hiện khi siêu âm bắt đầu vào khoảng tuần thứ 13 của thai kỳ. Khi thai nhi tiếp tục phát triển, việc chẩn đoán chính xác khe hở môi có thể dễ dàng hơn, nhưng hở hàm ếch xảy ra một mình khó nhìn hơn khi sử dụng siêu âm. Xét nghiệm Nếu siêu âm trước sinh cho thấy có khe hở, bác sĩ có thể đưa ra quy trình lấy mẫu nước ối từ tử cung của người mẹ bằng cách chọc ối. Xét nghiệm chất lỏng có thể chỉ ra rằng thai nhi đã thừa hưởng một hội chứng di truyền có thể gây ra các dị tật bẩm sinh khác. Tuy nhiên, hầu hết các nguyên nhân gây sứt môi và hở hàm ếch vẫn chưa được biết rõ. Điều trị Tất cả trẻ sơ sinh bị sứt môi hoặc hở hàm ếch cần gặp bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ trong vòng một hoặc hai tuần đầu sau sinh. Phẫu thuật phụ thuộc vào các trẻ em khác nhau, bởi vì mỗi khe hở của trẻ sơ sinh là khác nhau. Bác sĩ phẫu thuật thẩm mỹ sẽ xem xét những kỹ thuật phẫu thuật mà con bạn sẽ cần. Phẫu thuật thường được thực hiện theo thứ tự sau: Sửa môi: Trong vòng 3 đến 6 tháng đầu Sửa chữa hở hàm ếch: Ở tuổi 12 tháng hoặc sớm hơn nếu có thể Phẫu thuật tiếp theo: Giữa 2 tuổi và cuối tuổi thiếu niên Hình ảnh một em bé 2 tháng tuổi bị sứt môi và 5 tháng sau khi phẫu thuật Lời khuyên cho cha mẹ Sứt môi và hở hàm ếch có thể là những thách thức xã hội cho cha mẹ của em bé và cho chính đứa trẻ khi chúng lớn lên, nếu tình trạng này không được điều trị. Cha mẹ thường mơ ước có một đứa con "hoàn hảo" và họ có thể cảm thấy thất vọng khi nhận ra rằng đứa con mới sinh của mình bị sứt mẻ. Họ có thể trải qua nhiều cảm xúc, bao gồm sốc, chối bỏ, buồn bã và tức giận, trước khi họ có thể chấp nhận những gì đang xảy ra. Dưới đây là những gợi ý giúp bạn chuẩn bị tâm lý khi có con sứt môi hoặc hở hàm ếch : Đừng tự trách mình: Tập trung năng lượng của bạn vào việc hỗ trợ và giúp đỡ con bạn. Công nhận cảm xúc của bạn: Có thể bạn sẽ cảm thấy buồn, choáng ngợp và buồn bã, nhưng nghĩ điều đó là hoàn toàn bình thường. Tìm hỗ trợ từ xã hội: Tìm kiếm những hỗ trợ từ xã hội, giúp bạn đưa con đến hòa nhập vào mội trường, cộng đồng cũng như tài chính và giáo dục. Bạn có thể hỗ trợ con bạn theo những cách sau: • Giúp con bạn tập trung bản thân như một người bình thường khác, chứ không phải vào khe hở trên miệng. • Chỉ ra những phẩm chất tích cực ở những người khác không liên quan đến ngoại hình. • Giúp trẻ có được sự tự tin bằng cách cho phép trẻ đưa ra quyết định. • Khuyến khích ngôn ngữ cơ thể tự tin, chẳng hạn như mỉm cười và ngẩng cao đầu và đi ngay thẳng. • Nếu vấn đề trêu chọc hoặc lòng tự trọng phát sinh ở trường, bạn hoặc cô giáo cần giúp con ngồi lại và nói chuyện cũng như chia sẻ, đưa ra những lời giải thích, khuyến khích con có 1 suy nghĩ lạc quan.