Inositol, là yếu tố vitamin, được coi là một phần của nhóm B mà ít người biết đến. Mặc dù thường được gọi là vitamin B8, nhưng inositol hoàn toàn không phải là vitamin thực sự, mà nó là một loại đường có một số chức năng quan trọng. Trong cơ thể, Inositol đóng vai trò cấu trúc như là thành phần chính của màng tế bào. Nguồn thực phẩm tự nhiên có chứa inositol Inositol được tìm thấy trong các thực phẩm, nhưng với hàm lượng không cao. Hàm lượng inositol cao nhất thường được tìm thấy trong ngũ cốc nguyên hạt và loại trái cây có múi: • Cam • Bưởi • Mận khô • Đậu Great Northern • Đậu hải quân (đậu Navy) • Bột mì nguyên cám hữu cơ • Cốm cám (cám mảnh) Inositol đôi khi được bán trên thị trường dưới dạng vitamin B8 hoặc AMP (adenosine monophosphate), inositol hexaphosphate (hoặc "IP6"). Bạn nên tìm kiếm các chất bổ sung có ghi rõ có inositol, myo-inosito hoặc D-chiro-inositol. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để có hiệu quả chính xác. Inositol hoạt động như thế nào? Nghiên cứu cho thấy, inositol có ảnh hưởng đến hoạt động của insulin, đây là một loại hormone cần thiết cho việc kiểm soát lượng đường trong máu. Ngoài ra, nó ảnh hưởng đến các chất hóa học trong não, chẳng hạn như serotonin và dopamine. Inositol có thể cân bằng một số hóa chất trong cơ thể để có thể giúp điều trị các chứng bệnh như rối loạn hoảng sợ, trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng chế và hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Điều trị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS). Khi sử dụng một dạng đặc biệt của inositol (D-chiro-inositol) bằng đường uống, dường như làm giảm nồng độ triglyceride và testosterone, giảm huyết áp phần nào và thúc đẩy rụng trứng ở những phụ nữ béo phì mắc hội chứng buồng trứng đa nang. Ngoài ra, nghiên cứu khác còn cho thấy sử dụng hai dạng inositol cùng nhau sẽ cải thiện sự rụng trứng tốt hơn so với dùng D-chiro-inositol một mình. Đồng thời, sử dụng kết hợp này dường như giúp cải thiện huyết áp, lượng đường trong máu và nồng độ insulin trong máu tốt hơn so với chỉ dùng myo-inositol. Chống hội chứng chuyển hóa. Uống inositol có hoặc không có axit alpha-lipoic có thể cải thiện tình trạng kháng insulin, cholesterol và chất béo trung tính và huyết áp ở phụ nữ sau mãn kinh bị hội chứng chuyển hóa. Chữa bệnh vẩy nến. Uống inositol có thể cải thiện bệnh vẩy nến, một tình trạng da do lithium gây ra. Nhưng nó dường như không giúp điều trị bệnh vẩy nến ở những người không dùng lithium. Inositol dường như không cải thiện các tác dụng phụ khác gây ra bởi lithium. Rối loạn hoảng sợ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng liều cao inositol có thể làm giảm các triệu chứng lo âu, bao gồm các cơn hoảng loạn. Một số nghiên cứu cho thấy tác dụng của inositol tương tự với thuốc fluvoxamine (Luvox) trong điều trị các cơn hoảng loạn. Ngăn ngừa bệnh tiểu đường khi mang thai. Một nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng kết hợp dùng myo-inositol và axit folic dùng hàng ngày trong 6 tháng, có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Nhưng việc tiêm inositol cho phụ nữ mang thai bị tiểu đường, dường như không có ích. Lợi ích tiềm năng khác của inositol Inositol đã được nghiên cứu như là một lựa chọn điều trị tiềm năng cho nhiều điều kiện kể trên, inositol có thể hữu ích trong các điều kiện sau: Hội chứng suy hô hấp: Ở trẻ non tháng, inositol có vẻ hữu ích để điều trị các vấn đề về hô hấp từ phổi kém phát triển. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD): Một nghiên cứu nhỏ cho thấy uống 18 gram inositol hàng ngày trong 6 tuần có thể làm giảm các triệu chứng của OCD. Bệnh tiểu đường loại 2: Một nghiên cứu sơ bộ còn chỉ ra rằng, dùng inositol và axit folic dùng hàng ngày trong 6 tháng có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 Ngoài ra, inositol được cho có hữu ích trong việc điều trị về: • Tâm thần phân liệt • Bệnh Alzheimer • Tự kỷ • Phiền muộn • Đau thần kinh tiểu đường • Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) • Ung thư • Tăng trưởng tóc • Cholesterol cao • Mất ngủ • Chuyển hóa chất béo Tuy nhiên, vẫn chưa có bằng chứng cụ thể để xác nhận chính xác sự hữu ích của Inositol với các tình trạng kể trên. Liều dùng khuyến nghị khi dùng inositol Có hai dạng chính của inositol được sử dụng trong các chất bổ sung, đó là myo-inositol (MYO) và D-chiro-inositol (DCI). Cả 2 loại này sẽ được khuyến nghỉ sử dụng với các tác dụng và liều lượng khác nhau: • Đối với tình trạng sức khỏe tâm thần: Mỗi ngày dùng một lần với liệu lượng 12-18 gram MYO, dùng trong 4-tuần. • Đối với hội chứng buồng trứng đa nang: Mỗi ngày một lần với 1,2 gram DCI, hoặc 2 gram MYO và mỗi ngày 2 lần với 200 mcg axit folic, dùng trong 6 tháng • Đối với hội chứng chuyển hóa: Mỗi ngày 2 lần với 2 gram MYO, dùng trong một năm • Để kiểm soát lượng đường trong máu trong bệnh tiểu đường thai kỳ: Mỗi ngày 1 lần với liều lượng 2 gram MYO và mỗi ngày 2 lần với liều lượng 400 mcg axit folic, dùng trong thai kỳ • Để kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh tiểu đường loại 2: Mỗi ngày 1 lần với liều lượng 1 gram DCI và 400 mcg axit folic, dùng trong 6 tháng. Tác dụng phụ của inositol Hầu hết, nhiều người đều dung nạp tốt inositol. Tuy nhiên, với liều lượng từ 12 gram trở lên có thể có tác dụng phụ buồn nôn, đầy hơi, khó ngủ, đau đầu, chóng mặt và mệt mỏi.