Chính sách tiền tệ hay chính sách lưu thông tiền tệ là một trong các chính sách có ảnh hưởng tới sự vững mạnh của nền kinh tế. Những thay đổi của chính sách tiền tệ có thể gián tiếp hoặc trực tiếp dẫn tới các thay đổi của 1 vài nhân tố trong nền kinh tế. 1 Chính sách tiền tệ là gì? Chính sách tiền tệ (tiếng Anh là monetary policy) là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động nguồn đầu tư và ngoại hối để bền lâu tiền tệ. Trong khoảng đấy, ổn định nền kinh tế và thúc đẩy lớn mạnh và tăng trưởng. Hiểu đơn thuần, chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương (hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) thực hiện. Nhà băng trung ương tiến hành chính sách tiền tệ để đem tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô của chính phủ như bền lâu chi phí, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế... Phân loại chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ được chia làm hai loại: Chính sách tiền tệ mở mang và chính sách tiền tệ thắt chặt. Chính sách tiền tệ mở rộng Chính sách tiền tệ mở mang còn được gọi là chính sách tiền tệ nới lỏng, là chính sách mà nhà băng Trung ương mở mang mức cung tiền to hơn mức thông thường cho nền kinh tế, làm cho lãi suất giảm xuống, qua ấy làm tăng cường tổng cầu, sẽ tạo được công ăn việc làm cho người lao động, kích thích đầu tư mở rộng cung ứng kinh doanh. Trong khoảng ấy khiến quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập tăng và tỷ lệ thất nghiệp giảm. xem thêm : cách rút tiền exness Để thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, bình thường ngân hàng Trung ương có thể thực hiện 1 trong 3 cách sau đây: mua vào trên thị phần chứng khoán Hạ thấp tỷ lệ dự trữ buộc phải Hạ thấp mức lãi suất chiết khấu Trong 1 vài tình huống có thể tiến hành đồng thời 2 hoặc 3 cách cộng một khi. Trong nền kinh tế vĩ mô, chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Cho nên Vì vậy chính sách mở rộng tiền tệ đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống suy thoái. Chính sách tiền tệ thắt chặt Chính sách tiền tệ thắt chặt hay còn gọi là chính sách tiền tệ thu hẹp, là chính sách mà ngân hàng Trung ương tác động nhằm giảm bớt mức cung tiền trong nền kinh tế, qua đấy làm cho lãi suất trên thị trường cải thiện lên. Từ đấy thu hẹp tổng cầu, làm giá bán chung giảm xuống. thường nhật chính sách tiền tệ thắt chặt được áp dụng lúc nền kinh tế của một quốc gia đã có sự phát triển thái quá, lạm phát càng ngày càng gia cải thiện. Vậy nên chính sách tiền tệ thắt chặt đồng nghĩa với chính sách tiền tệ chống lạm phát. Để tiến hành chính sách tiền tệ này, nhà băng Trung ương thường sử dụng những giải pháp làm giảm mức cung tiền qua các cách như: Bán ra trên thị trường chứng khoán cải thiện mức dự trữ đề nghị tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động tín dụng… Tùy vào tình hình hoạt động của nền kinh tế, những mục đích kinh tế vĩ mô theo từng quá trình lớn mạnh, nhà băng Trung ương có thể tiến hành một trong hai chính sách tệ tiền đề cập trên để có được sự lâu dài cho nền kinh tế của đất nước. tham khảo thêm : fed là gì những nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ trong nền kinh tế vĩ mô sẽ chịu sự tác động của đa dạng nguyên tố can hệ. Dưới đây là 1 số nguyên tố có tác động đến chính sách tiền tệ. - Tính cạnh tranh và rộng rãi hóa của thị trường vốn đầu tư: Theo đấy, giả dụ một thị trường nguồn vốn ít sự khó khăn, thị phần cốt yếu hội tụ ở một số ngân hàng to thì khả năng điều tiết của chính sách tiền tệ cũng sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định. Thêm vào đó, sự phát triển của các thị phần khác như chứng khoán, bảo hiểm, những thị trường phái sinh… cũng cho ra những tác động đối với tác động trong khoảng chính sách tiền tệ. Khi càng có đa dạng nhân tố ảnh hưởng đến cung tiền nằm ngoài nguồn vốn vay ngân hàng thì càng hạn chế sự va chạm của chính sách tiền tệ. - tình trạng nguồn vốn của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức: tình trạng tài chính của các cá nhân, hộ gia đình hay đơn vị ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ theo 3 cách: tác động của chính sách tiền tệ đến hành vi tiêu dùng, đầu tư của tư nhân và doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào chừng độ mà các chi phí này được tài trợ thông qua hệ thống nguồn vốn (tức là khả năng tiếp cận vốn) ảnh hưởng của chính sách tiền tệ tới giá tài sản như cổ phiếu, bất động sản… sẽ phụ thuộc vào cơ cấu của những danh mục đầu tư nguồn vốn của tư nhân và doanh nghiệp tình trạng tài chính Việc đầu tiên của tư nhân và đơn vị cũng tác động tới sự va chạm của chính sách tiền tệ đối với những quyết định được đưa ra. Do vậy Chính vì thế tại các nước có tiêu dùng và đầu cơ chủ yếu dựa trên tiết kiệm hoặc tái đầu cơ từ lợi nhuận, tác động của chính sách tiền tệ sẽ bị tránh được hơn là ở những nước phụ thuộc vào nguồn vốn nguồn vốn vay. - Chính sách ngoại hối: Trong điều kiện tự do hóa những giao dịch vốn, hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ chịu tác động bởi chính sách ngoại ân hận và khả năng thay thế giữa tài sản trong nước và tài sản nước ngoài. Do vậy, khi khả năng thay thế là ổn định, mọi hành động của chính sách tiền tệ sẽ bị trung hòa qua sự chuyển dịch của dòng vốn. Việc cải thiện khả năng tiếp cận dòng vốn từ nước ngoài cũng giúp các đơn vị bớt phụ thuộc vào nguồn đầu tư trong nước, Vì thế sẽ làm giảm ảnh hưởng của chính sách tiền tệ lên tổng cầu. đọc thêm : chính sách tiền tệ là gì - trường hợp đô la hóa trên thị phần tài chính: Trên thị phần tài chính, tình huống đô la Mỹ hóa diễn ra phổ quát và nó đặt ra nhiều thách thức đối với việc vun đắp và điều hành chính sách tiền tệ từ việc Thống kê tổng lượng tiền, xác định những mục tiêu.. Tình huống USD hóa bằng tiền mặt sẽ làm tránh được khả năng đo lường cung tiền trong nền kinh tế. Đặc thù, lúc còn đó trường hợp USD hóa cả bên tài sản có và tài sản nợ sẽ dẫn tới các rủi ro do mất cân đối kỳ hạn và chênh lệch loại tiền tệ. những phương tiện của chính sách tiền tệ Để điều chỉnh mức cung tiền trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ sẽ dùng những phương tiện sau đây: Tỷ lệ dự trữ yêu cầu Đây là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền gửi huy động. Đây là tỉ lệ mà ngân hàng trung ương bắt buộc những nhà băng thương nghiệp phải đảm bảo. Khi tỷ lệ dự trữ đề xuất đổi thay thì cung tiền sẽ thay đổi. Ví như tỷ lệ dự trữ đề xuất tăng, cung tiền sẽ giảm. Bởi thế bằng cách đổi thay tỷ lệ dự trữ yêu cầu, ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền. Nghiệp vụ thị phần mở Trong nền kinh tế vĩ mô, nghiệp vụ thị phần mở hoạt động khi nhà băng trung ương tìm vào hoặc bán ra những chứng khoán tài chính trên thị phần mở. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của những nhà băng thương nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng phân phối nguồn đầu tư của những nhà băng thương mại dẫn tới làm tăng cường hay giảm khối lượng tiền tệ. Ví dụ: giả dụ ngân hàng Trung ương in thêm 1 triệu đồng và sử dụng chúng để mua những trái khoán của chính phủ trên thị trường tự do. Lúc này các ngân hàng thương nghiệp và tư nhân bị mất đi lượng chứng khoán giá trị một triệu đồng nhưng đổi lại, họ có thêm một triệu đồng tiền mặt, điều ấy làm cung tiền tăng. Còn nếu như nhà băng trung ương bán ra một triệu đồng trái khoán chính phủ thì các bước sẽ đảo ngược và cung tiền sẽ giảm. Lãi suất chiết khấu Đây là lãi suất mà nhà băng trung ương cho những ngân hàng thương nghiệp vay để phục vụ những nhu cầu tiền mặt bất thường. Cơ quan hữu trách về tiền tệ có thể thay đổi lãi suất mà mình cho những nhà băng vay, phê chuẩn ấy điều chỉnh lượng tiền cơ sở vật chất. Khi lượng tiền cơ sở vật chất đổi thay, thì lượng cung tiền cũng thay đổi theo. Khi lãi suất tái chiết khấu cao, các nhà băng thương mại sẽ thấy việc dự trữ tiền mặt quá ít để phục vụ nhu cầu rút tiền thất thường của quý khách sẽ khiến những ngân hàng này phải trả lãi suất cao khi phải vay nhà băng trung ương trong tình huống thiếu dự trữ. Điều đấy sẽ khiến ngân hàng thương nghiệp phải dè chừng, tự nguyện dự trữ đa dạng hơn. Và nó cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền trên thị trường. xem thêm tại : top 10 sàn forex uy tín nhất thế giới