Động từ tri nhận chỉ sự nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng bằng các giác quan như: See (nhìn), notice (chú ý), watch (xem), listen (nghe), hear (nghe), feel (cảm giác), touch (chạm), smell (ngửi thấy), taste nếm)... [QUOTE]Tổng hợp các Phần mềm học tiếng Anh miễn phí tốt nhất [/QUOTE] Động từ theo sau các động từ tri nhận có hai dạng cơ bản là V (bare infinitive) và V-ing (present participle) và ý nghĩa cách dùng của hai dạng động từ V và V-ing là khác nhau. 1. V-ing: Chúng ta sử dụng dạng V-ing (present participle) để diễn tả hành động diễn tiến trong một khoảng thời gian. Cấu trúc chung: Động từ tri nhận + someone/something + Ving... Ví dụ: Sitting silently, we heard the rain falling. (Ngồi im lặng, chúng tôi nghe tiếng mưa rơi). I saw the little girl crying and calling her mum. (Tôi trông thấy cô bé ấy đang khóc và gọi mẹ). When walking into the house, I smelt something burning. (Khi bước vào nhà, tôi ngửi thấy mùi cái gì đang cháy). 2. V: Chúng ta sử dụng V (bare infinitive) để diễn tả hành động mà ta nhận biết đã hoàn tất. Cấu trúc chung: Động từ tri nhận + someone/something + V... Ví dụ: I felt someone follow me when I went out last night. (Tôi cảm thấy có ai đó đang đi theo khi tôi đi ra ngoài tối hôm qua). All of us heard him sing at the concert last week. (Tất cả chúng tôi đã nghe anh ấy hát ở buổi hòa nhạc tuần trước). I stood and watched him driving away. (Tôi đã đứng đó và nhìn anh ấy lái xe đi). Lưu ý, đôi khi trong một số trường hợp, chúng ta dùng cả V-ing và V. Ví dụ: You might see the children play on the road sometimes. (Bạn có thể nhìn thấy bọn trẻ con chơi trên đường). Hoặc: You might see the children playing on the road sometimes. (Bạn có thể nhìn thấy bọn trẻ con đang chơi trên đường). We saw the burglar break into the house. (Chúng tôi nhìn thấy tên trộm đột nhập vào trong nhà). Hoặc: We saw the burglar breaking into the house. (Chúng tôi nhìn thấy tên trộm đang đột nhập vào trong nhà).